Bệnh tuổi già

Dấu hiệu của bệnh mất trí nhớ tạm thời

Ngày nay chứng bệnh mất trí nhớ tạm thời ngày càng có xu hướng gia tăng. Với dấu hiệu mất trí nhớ đột ngột, hoàn toàn thoáng qua sau đó bộ nhớ sẽ dần dần ổn định trở lại là một trong những biểu hiện khác biệt của bệnh mất trí nhớ tạm thời so với những căn bệnh khác. Dấu hiệu của bệnh mất trí nhớ tạm thời Mất trí nhớ tạm thời là sự tổn thương của não bộ, khiến cho não bộ mất đi một khoảng kí ức trong thời gian gần đây, nhưng phần kí ức của những năm trước vẫn còn. Các triệu chứng của mất trí nhớ tạm thời phổ biến là: Xảy ra bột phát Không bị thay đổi nhiều về tính cách Vẫn có thể nhận thức được bình thường Không xuất hiện các triệu chứng như tê liệt tay chân, co giật hoặc không bị động kinh, chấn thương đầu thời gian gần đây. Thời gian phát bệnh trong vòng 24h Bộ nhớ sẽ dần dần trở lại Hỏi lặp đi lặp lại những câu hỏi khi đang nói chuyện và không biết mình đang ở đâu, vị trí, thời gian nào. Đọc tiếp: Tổng quan về bệnh mất trí nhớ tạm thời Chớ coi thường bệnh mất trí nhớ tạm thời! Mất trí nhớ tạm thời có thể khiến tâm trạng trở lên lo lắng, buồn bã, gây ra sự bất ổn về tâm lý. Ngoài ra đây có thể là dấu hiệu sớm cảnh báo cho bệnh mất trí nhớ. Vì trí nhớ có thể phục hồi khoảng thời gian ngắn sau đó, người bệnh lại không hiểu biết về căn bệnh này và thường không để ý đến do hoạt động xã hội chưa bị ảnh hưởng nhiều. Chỉ một số ít khi thấy các triệu chứng khác xuất hiện như lo lắng, mất ngủ mới đi khám và biết mình bị bệnh mất trí nhớ tạm thời. Tuy nhiên, nếu không được khám và điều trị đúng hướng, lâu ngày bệnh mất trí tạm thời sẽ biến chứng thành các căn bệnh khác như bệnh lý thần kinh, trầm cảm, và nguy hiểm hơn người bệnh có thể dễ dàng bị tử vong. Vì vậy khi bắt đầu thấy có những dấu hiệu về mất trí nhớ tạm thời thì chúng ta cần đi khám để xác định xem nguyên nhân cũng như mức độ nguy hiểm của căn bệnh. Ai cũng sẽ có lúc xuất hiện tình trạng quên thoáng qua. Tuy nhiên sẽ là nguy hiểm nếu bị mất ký ức hoàn toàn, không thể nhớ lại được những thông tin dù đã được gợi nhớ. Tình trạng này sẽ không dừng lại mà ngày càng tăng lên, làm suy giảm chất lượng cuộc sống và chất lượng công việc. Đừng để khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng rồi mới hành động bởi vì bệnh mất trí nhớ chỉ có thể được điều trị tốt nhất khi còn ở giai đoạn nhẹ, khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng hơn việc điều trị sẽ cực kỳ khó khăn, tốn kém nhưng hiệu quả lại không có kết quả như mong đợi. Bệnh mất trí nhớ tạm thời có chữa được không? Chứng mất trí nhớ tạm thời xảy ra khi chúng ta bỗng nhiên quên bẵng những sự kiện mới xảy ra ngày hôm qua hoặc thậm chí vài ngày trước, không thể nhớ nổi những công việc quan trọng đang làm. Hiện tượng này có thể chỉ xảy ra trong vài ngày cũng có thể kéo dài đến vài tháng, do quá trình lão hóa tự nhiên hoặc do ảnh hưởng của bệnh tật, chấn thương, stress hay tác dụng phụ của thuốc. Tình trạng mất trí nhớ tạm thời sẽ phục hồi theo thời gian và sẽ phục hồi nhanh hơn nếu chúng ta áp dụng các phương pháp tốt cho bộ não. Tuy nhiên, nếu không chữa trị và ngăn chặn kịp thời, bệnh sẽ tiến triển thành mất trí nhớ, đến lúc đó chúng ta sẽ không có cơ hội chữa khỏi bệnh hoàn toàn. Một số phương pháp có thể áp dụng để phòng tránh và điều trị bệnh mất trí nhớ tạm thời như sau: Tăng cường rèn luyện thể dục thể thao Luyện tập trí não thường xuyên Tích cực học hỏi những cái mới và luyện khả năng ghi nhớ Có chế độ ăn uống khoa học, tăng cường bổ sung những chất giàu omge-3, omega-6, DHA, sắt… để cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể và não phát triển. Một số loại thực phẩm rất tốt cho não là: cá hồi, cá ngừ, cá trích, cá mòi, trứng, sữa đậu nành, bí đỏ, đậu phộng, hạt hướng dương… Ngủ đúng giờ và đầy đủ giấc Giữ tinh thần sảng khoái, thoải mái và vui vẻ trong tâm hồn. Tóm lại, những thói quen không khoa học trong cuộc sống như ăn uống ngủ nghỉ sẽ là mối đe dọa tiềm ẩn làm suy giảm trí nhớ và gây nên bệnh mất trí nhớ tạm thời. Vì vậy, ngay từ bây giờ chúng ta hãy chú ý tới sức khỏe, sống thật lành mạnh để phòng tránh các căn bệnh về não đang rình rập nguy hiểm nhé. Chia sẻ

Điều trị bệnh mất trí nhớ hiệu quả

Điều trị bệnh mất trí nhớ cần phải kiên trì, và đặc biệt là cần được phát hiện sớm để có thể có những biện pháp chữa bệnh mất trí nhớ hiệu quả. Nếu không bệnh sẽ tiến triển và để lại những hậu quả khôn lường cho người bệnh. Phương pháp điều trị bệnh mất trí nhớ Phương pháp điều trị cụ thể đối với bệnh mất trí nhớ sẽ khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân và triệu chứng của bệnh mất trí nhớ. Vì vậy, việc đầu tiên cần làm là khi phát hiện người thân có các biểu hiện trí nhớ bất thường, phải nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bác sĩ chuyên khoa để được khám xét toàn diện. Yếu tố này sẽ góp phần đánh giá được mức độ mất trí, nhất là khả năng sống độc lập của bệnh nhân; từ đó đưa ra kế hoạch điều trị, chăm sóc hợp lý về cả cơ thể lẫn tinh thần cho người bệnh. Đối với những bệnh nhân rối loạn tâm thần như hoang tưởng, ảo giác, trầm cảm, kích động… có thể được bác sĩ cho sử dụng các loại thuốc như thuốc an thần kinh, chống trầm cảm, giải lo âu… nhưng phải lưu ý khả năng dung nạp thuốc của người bệnh và những tác dụng phụ của thuốc. Đa số các phản ứng phụ này đều là tạm thời và có thể chữa được qua sự giúp đỡ của một bác sĩ tâm thần. Đối với những bệnh nhân bệnh cơ thể Lewy, ví dụ, có các loại thuốc để làm chậm tốc độ suy giảm và cải thiện chức năng bộ nhớ. Các loại thuốc này được gọi là chất ức chế cholinesterase và dường như có hiệu quả đối với một số bệnh nhân. Đối với những bệnh nhân mắc bệnh mất trí nhớ Alzheimer, sự suy giảm lượng acetylcholintrong não được xem là một cơ chế chủ yếu của bệnh. Các thuốc tác động theo cơ chế này, đã được sử dụng phổ biến hiện nay là Tacrine (tetrahydroaminoacridine); Donepezil và Rivatigmin (Exlon). Ngoài ra có một số loại thuốc đã được nghiên cứu, thử nghiệm điều trị suy giảm nhận thức và duy trì trí nhớ ở các bệnh nhân mất trí là: các thuốc dinh dưỡng thần kinh cùng các thuốc tăng cường chuyển hóa, tuần hoàn não… Bên cạnh đó, việc giải quyết các vấn đề về dinh dưỡng, hỗ trợ các hoạt động hàng ngày kể cả tắm rửa, vệ sinh cá nhân đối với bệnh nhân nặng… cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp phòng tránh các biến chứng, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh tốt hơn. Xem thêm: Bệnh mất trí nhớ là gì? Cách chăm sóc người mắc bệnh mất trí nhớ Diễn biến của bệnh mất trí nhớ rất phức tạp và nhiều nguy hiểm. Những người bị mất trí nhớ cũng sẽ có những hành vi bất thường và sự thay đổi trong tính cách. Vì vậy vai trò của người chăm sóc bệnh nhân bị mất trí nhớ là vô cùng quan trọng và cần phải lưu ý những điều sau: Hiểu biết về bệnh và giai đoạn tiến triển của bệnh Bệnh mất trí nhớ thường có nhiều giai đoạn. Có nhiều bệnh nhân không được chẩn đoán kịp thời nên thường đến giai đoạn muộn mới phát hiện ra những dấu hiệu của bệnh. Việc xác định sớm giai đoạn của bệnh sẽ có tác dụng tốt hơn trong việc điều trị bệnh mất trí nhớ. Tạo một môi trường an toàn Thay đổi môi trường trong nhà sẽ giúp bảo vệ bệnh nhân tránh khỏi nguy hiểm. Tránh để người bệnh tiếp xúc với những khu vực nguy hiểm như cầu thang, tủ thuốc, bếp ăn… Đặc biệt, không được để người bị mất trí nhớ lang thang rời khỏi nhà một mình, vì như vậy sẽ rất nguy hiểm, họ dễ bị lạc đường, té ngã và tai nạn. Chia sẻ và chăm sóc tốt cho người bệnh Khi được chẩn đoán mắc bệnh mất trí nhớ, người bệnh ban đầu sẽ rơi vào tâm trạng hoang mang và hoảng sợ. Người nhà bệnh nhân cần phải thực sự bình tĩnh và chuẩn bị một kế hoạch sẵn sàng để người bệnh thích nghi với sự thay đổi. Hãy tiếp xúc và trao lòng tin, cũng như bao dung với họ. Vệ sinh chăm sóc cho người già, người bệnh bình thường đã khó, vệ sinh một người đang bị mất trí nhớ càng khó khăn hơn. Những thao tác chăm sóc người bệnh thuần thục, dứt khoát cùng với tình thương yêu người bệnh giúp họ trở nên gần gủi và giảm bớt căn bệnh này dễ dàng hơn. Phòng tránh bệnh mất trí nhớ như thế nào? Cách điều trị bệnh mất trí nhớ hiệu quả hiện nay có thể sử dụng sản phẩm hỗ trợ điều trị mất trí nhớ, được làm từ thảo dược thiên nhiên rất an toàn mà lại có lợi cho việc điều trị và tăng cường trí nhớ, phục hồi tế bào bị tổn thương. Một trong những sản phẩm được các chuyên gia y tế khuyên dùng là Lohha Trí Não. Đây sản phẩm có tác dụng chống ôxy hóa giúp bảo vệ tế bào, đặc biệt giúp các tế bào não tránh khỏi tác hại của quá trình thoái hóa não. Bên cạnh đó, Lohha Trí Não còn có khả năng cải thiện tuần hoàn não nên cũng được dùng để điều trị chứng hay quên và mất trí nhớ. Sản phẩm đã và được đông đảo người sử dụng hiện nay tin dùng. Ngoài ra, việc xây dựng và sắp xếp lại một cuộc sống với những thói quen sống lành mạnh như ăn uống giàu vitamin, cân bằng hàm lượng các chất đủ, cân đối, thường xuyên tập thể dục thể thao, đi bộ, chạy bộ, ngủ đủ giấc, không thức khuya, dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn,…sẽ giúp việc điều trị mất trí nhớ nhanh chóng và hiệu quả cao hơn. Tóm lại, một trí nhớ sáng suốt luôn sẽ giúp chúng ta có cuộc sống tốt đẹp hơn. Vì vậy hãy chăm sóc và bảo vệ não bộ để ngăn chặn tình trạng mất trí nhớ ngay hôm nay bằng việc xây dựng lại cho mình một lối sống khoa học và những thói quen lành mạnh nhé! Chia sẻ

6 Cách phòng tránh bệnh mất trí nhớ hiệu quả

Mất trí nhớ là căn bệnh vô cùng nguy hiểm, và hiện nay trên thế giới chưa có biện pháp có thể điều trị khỏi hoàn toàn căn bệnh này. Vì vậy, việc ngăn chặn cũng như phòng ngừa bệnh mất trí nhớ đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. 1, Tập thể dục thường xuyên Thường xuyên tập thể dục đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe tim mạch, không chỉ giúp cơ thể khỏe mạnh, ngăn ngừa béo phì, mà tập thể dục còn giúp cải thiện và giảm  nguy cơ mắc bệnh mất trí nhớ. Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Lancet Neurology là nghiên cứu đầu tiên xác định tác động của lối sống tới sự mất trí. Nghiên cứu chỉ ra rằng, tập thể dục có vai trò quan trọng nhất trong việc chống lại căn bệnh này. Những người không đạt được khoảng 20 phút các hoạt động tập thể dục mạnh mỗi tuần như chạy bộ, hoặc 30 phút hoạt động vừa phải như đi bộ có tới 82% sẽ mắc phải bệnh mất trí nhớ. Do đó chúng ta hãy dành ít nhất 1 giờ cho các hoạt động thể chất như đi bộ nhanh hoặc thể dục nhịp điệu mỗi tuần và 15-30 phút để thực hiện các bài tập thể dục mạnh hơn như chạy, bóng đá cộng với một số hoạt động giúp tăng cường cơ bắp như cử tạ, làm vườn hoặc yoga tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của mình. 2, Chế độ ăn uống lành mạnh Những người có chế độ ăn uống lành mạnh, hợp lý ngay từ khi còn trẻ sẽ có nguy cơ bị mất trí nhớ thấp hơn 90% so với những người có chế độ ăn kém lành mạnh hơn. Đây là kết luận được rút ra sau nghiên cứu tiến hành theo dõi kéo dài 14 năm của cô Marjo Eskelinen, MSc, người đã trình bày các kết quả nghiên cứu luận án tiến sĩ trong lĩnh vực thần kinh học cho biết. Nghiên cứu của Trường Harvard còn cho thấy những phụ nữ trung niên ăn nhiều rau xanh, nhất là rau cải xanh, có thể ngăn ngừa bệnh suy giảm trí nhớ khi họ bước vào tuổi 70. Theo các nhà khoa học, béo phì, tăng cân, thừa cân đều có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh mất trí nhớ. Do đó chúng ta nên có một chế độ ăn uống hợp lý bằng cách tăng cường chế độ ăn giàu vitamin B (B6, B12), acid folic, vitamin E và C… để tránh nguy cơ béo phì cũng như làm giảm tỷ lệ mắc bệnh mất trí nhớ khi về già. 3, Ngủ đủ giấc Sức khỏe não bộ sẽ cải thiện đáng kể nếu như chúng ta tạo cho mình những giấc ngủ ngon và chất lượng. Lượng giấc ngủ đảm bảo của mỗi người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả tuổi tác. Theo các chuyên gia, đối với người lớn, mỗi ngày cần ngủ từ 7 đến 9 tiếng và cách duy nhất để có một giấc ngủ ngon là tạo thói quen ngủ đúng giờ và ngủ đủ giấc, không ngủ quá ít cũng không quá nhiều vì ngủ quá nhiều cũng có thể gây bất lợi cho sức khỏe. Đặc biệt không nên ngủ trưa quá nhiều, ngủ trưa nhiều sẽ gây cản trở cho giấc ngủ vào ban đêm và điều này về lâu dài sẽ thành cái vòng luẩn quẩn, trí nhớ không thể phục hồi được tốt hơn. 4, Loại bỏ căng thẳng trong cuộc sống Giữ tinh thần thoải mái, lạc quan là một trong những phương pháp phòng tránh bệnh mất trí nhớ rất hiệu quả. Do vậy, để phòng tránh bệnh mất trí nhớ, điều cần thiết là loại bỏ căng thẳng thần kinh, stress bằng cách tạo nhiều niềm vui trong công việc và cuộc sống. Hãy chủ động tạo ra khoảng thời gian rảnh rỗi cho riêng mình. Đó là cơ hội để thoát khỏi công việc bận rộn thường ngày, sắp xếp lại công việc và chăm chút nhiều cho bản thân hơn. Hiểu rõ chính mình và làm việc phù hợp sẽ giúp chúng ta cảm thấy luôn vui vẻ, hạnh phúc và tràn đầy niềm tin trong cuộc sống. 5, Thường xuyên kiểm tra sức khỏe Phòng ngừa bao giờ cũng tốt hơn rất nhiều so với việc chờ đến khi các triệu chứng mất trí nhớ xuất hiện. Vì thế, việc kiểm tra sức khỏe đặc biệt quan trọng nếu trong gia đình có truyền thống người bị bệnh mất trí nhớ hoặc các vấn đề về tim mạch. Khi kiểm tra sức khỏe, các bác sĩ có thể theo dõi huyết áp và cholesterol, đồng thời có thể dùng các biện pháp kiểm tra như xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh não để phát hiện nguyên nhân cụ thể gây ra bệnh mất trí nhớ. Từ đó sẽ có các phương pháp điều trị cũng như chăm sóc kịp thời với từng dạng bệnh của bệnh nhân. 6, Uống sản phẩm bổ não Ngoài những phương pháp kể trên thì cách phòng tránh bệnh mất trí nhớ tốt nhất là chúng ta nên sử dụng kết hợp với thực phẩm chức năng bổ não. Việc bổ sung sản phẩm bổ não đúng đắn theo sự tư vấn của các bác sĩ không chỉ có tác dụng tăng cường hoạt động của trí não mà còn giúp bảo vệ và giảm sự lão hóa của các tế bào thần kinh, giúp não bộ ngày càng khỏe mạnh, minh mẫn hơn. Tóm lại, phòng tránh bệnh mất trí nhớ đóng vai trò rất quan trọng với sức khỏe con người. Ngoài thực hiện tốt những phương pháp trên thì việc áp dụng một số yếu tố như: Tránh lạm dụng thuốc, hạn chế rượu bia, từ bỏ thuốc lá… đồng thời tích cực rèn luyện não bộ, tham gia các hoạt động cộng đồng… cũng giúp não bộ ngày càng khỏe mạnh, sáng suốt hơn. Chia sẻ

5 Nguyên nhân chính của bệnh mất trí nhớ

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới bệnh mất trí nhớ. Nhưng dưới đây là 5 nguyên nhân cốt yếu nhất dẫn đến tình trạng mất trí nhớ đang ngày càng phổ biến hiện nay : 1, Mất ngủ Giấc ngủ chiếm khoảng 1/3 thời gian cuộc sống của chúng ta và đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe con người. Tuy nhiên việc ngủ quá ít hoặc thường xuyên thức dậy vào ban đêm có thể dẫn tới mệt mỏi và làm giảm khả năng thu thập thông tin. Những nghiên cứu mới đây đã cho thấy mất ngủ có thể gây tổn hại tới não bộ và là nguyên nhân mất trí nhớ tăng cao trong đó có bệnh Alzheimer. Việc mất ngủ thường xuyên khiến gia tăng đáng kể lượng protein- tau hình thành các đám rối bên trong tế bào thần kinh của não làm gián đoạn các kết nối thần kinh và có thể dẫn tới chết tế bào não. Vì vậy, chúng ta hãy duy trì ngủ đủ giấc (8 tiếng) để phục hồi các mô thần kinh tế bào trong não, giúp não hoạt động hiệu quả, đây cũng là cách phòng tránh bệnh mất trí nhớ khi về già. 2, Căng thẳng thường xuyên Công việc quá tải, hay những áp lực trong cuộc sống được tích tụ lâu ngày tác động đến bộ não gây ra tình trạng mất nhớ, càng lâu dài tình trạng mất trí nhớ sẽ càng trở lên trầm trọng hơn. Tiến sĩ Sara Bengtsson từ Đại học Umea- Thụy Điển cho biết kết quả thử nghiệm của cô cho thấy hoạt động của não sẽ bị ức chế nếu liên tục bị kích thích căng thẳng. Nghiên cứu cho thấy lượng hooc-môn cao trong não khiến khả năng học tập và ghi nhớ suy giảm, đồng thời cũng hình thành loại protein beta-amyloids trong mảng bám của não của người mắc bệnh này dầy hơn. Mức độ cao của loại protein này có liên hệ với việc các tế bào thần kinh không hoạt động đúng chức năng của chúng. Do đó, lượng hooc-môn tăng cao sẽ dẫn tới nguy cơ mặc bệnh mất trí nhớ (Alzheimer). Căng thẳng do tổn thương tình cảm cũng có thể gây mất trí nhớ. Theo kết quả của cuộc khảo sát trên 800 phụ nữ Thụy Điển cho thấy những phụ nữ phải đối mặt với những nỗi đau tinh thần như ly hôn hay mất người thân có nhiều triệu chứng của bệnh mất trí nhớ cao hơn trong vài thập kỷ sau đó. 3, Thiếu vitamin B Vitamin B1 là dưỡng chất thiết yếu giúp chuyển hóa thức ăn thành năng lượng, chúng còn có trách nhiệm hỗ trợ chức năng hoạt động của hệ thống thần kinh ở não. Thiếu B1, con người dễ mắc phải hội chứng Wernicke-Korsakoff, một loại rối loạn thần kinh khiến họ mất trí nhớ hoặc ngắn hay dài hạn. Ngoài ra chế độ ăn uống không đủ chất, thiếu các chất dinh dưỡng đặc biệt là các chất cấp thiết cho hoạt động của não bộ ( như Phosphatidyl, DHA, EPA…) cũng làm cho các tế bào tâm thần mau chóng bị tổn thương và gây suy giảm trí nhớ. Vì vậy trong bữa ăn hàng ngày, chúng ta nên chú ý bổ sung nhiều thực phẩm tốt cho não như: chuối, đậu lăng, rau bina, ngũ cốc ăn sáng có bổ sung, cá hồi, thịt lợn, thịt gà, bánh mì, sữa và trứng… Đây là những thực phẩm có thể giúp não bộ hoạt động khỏe mạnh, minh mẫn và sáng suốt hơn. 4, Mắc các bệnh lý liên quan Bệnh mất trí nhớ phần lớn gặp ở người cao tuổi. Vì các chức năng hoạt động của não bộ bắt đầu có dấu hiệu suy thoái ngay từ lúc còn trẻ (khoảng 20 -30 tuổi) tùy trường hợp và điều kiện sống. Cho đến khi bước vào tuổi già, phần lớn đều mắc bệnh đãng trí, hay quên. Tuy nhiên nếu bệnh nhân mắc các bệnh lý liên quan như suy tuyến giáp, viêm não, bệnh pick, parkinson, sa sút trí tuệ mạch máu… thì quá trình mất trí nhớ sẽ tiến triển rất nhanh và việc điều trị bệnh mất trí nhớ sẽ khó phục hồi hơn. 5, Chấn thương sọ não Chấn thương sọ não là vấn đề hết sức quan trọng. Đây là nguyên nhân gây ảnh hưởng nặng nề tới các chức năng của não trong đó có chức năng lưu trữ, tái hiện của trí nhớ. Nếu thương sọ não nếu va đập nhẹ thì không ảnh hưởng gì, nhưng va đập đủ mạnh sẽ gây nên những tổn thương trong và có nguy cơ dẫn đến bệnh mất trí nhớ. Bệnh nhân có thể bị mất nhớ hoàn toàn hoặc quên ngược chiều tức là tất cả những gì của quá khứ từ lúc bị trấn thương sọ não trở về trước, kể cả mình là ai tên gì cũng không nhớ. Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến bệnh mất trí nhớ. Còn một số nguyên nhân khác cũng làm gia tăng tình trạng mất trí nhớ như: Lạm dụng chất kích thích và thuốc gây nghiện, uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá… Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn đọc có thể hiểu tốt hơn về các nguy cơ mắc bệnh mất trí, từ đó thay đổi lối sống để giảm thiểu rủi ro mắc căn bệnh nguy hiểm này. Chia sẻ

Các dạng hay gặp nhất của bệnh mất trí nhớ

Bệnh mất trí nhớ có rất nhiều dạng, được phân loại dựa theo những dấu hiệu, triệu chứng và hậu quả của căn bệnh tác động đến người bệnh. Điều quan trọng là bác sĩ và gia đình người bệnh cần phải phối hợp để tìm ra chính xác dạng bệnh mà bệnh nhân đang gặp phải để có phương pháp điều trị thích hợp và kịp thời. Bệnh Alzheimer: Bệnh Alzheimer là một bệnh mất trí tiến triển ngày càng nặng, đây là bệnh lí thoái hoá não nguyên phát do sự huỷ diệt từ từ của các tế bào thần kinh trong não. Hiện nay, các nhà nghiên cứu chưa chắc chắn nguyên nhân chính xác gây ra bệnh. Tuy nhiên, có một nguyên nhân của bệnh Alzheimer được cho là do sự hiện diện của các mảng protein dạng tinh bột beta (Aß – protein amyloid beta) bám ở não làm cho não bị tổn thương. Alzheimer thường tiến triển chậm, hơn bảy đến 10 năm gây ra một sự suy giảm dần khả năng nhận thức. Các hiện tượng vong ngôn, vong tri, vong hành xuất hiện tương đối sớm trong quá trình mất trí ở hầu hết các trường hợp. Cuối cùng, một phần bị ảnh hưởng của não không thể hoạt động đúng vì các chức năng hạn chế, bao gồm cả những liên quan đến bộ nhớ, chuyển động, ngôn ngữ, hành vi và tư duy trừu tượng. Bệnh Alzheimer là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh mất trí nhớ ở những người 65 tuổi trở lên. Xem thêm: Bệnh mất trí nhớ là gì? Mất trí nhớ Lewy: Sa sút trí tuệ thể Lewy là nguyên nhân phổ biến thứ hai của chứng mất trí, chỉ sau bệnh Alzheimer. Đây là một bệnh thoái hóa tiến bộ cùng với các triệu chứng Alzheimer và Parkinson. Rối loạn này gây khuyết khả năng nhận thức tương tự như trong bệnh Alzheimer và gây ra các vấn đề về di chuyển tương tự bệnh Parkinson, do đó việc xác định chẩn đoán có thể gặp khó khăn. Các triệu chứng của nó thường bao gồm các biến động về sự nhầm lẫn và tư duy rõ ràng (sáng suốt), ảo giác thị giác và dấu hiệu Parkinson như run và cứng. Sa sút trí tuệ mạch máu: Chứng mất trí này là kết quả của thiệt hại cho bộ não gây ra sau một loạt các cơn đột quỵ hoặc thiếu máu não tạm thời. Sa sút trí tuệ mạch máu cũng có thể được gây ra bởi nhiễm trùng của một van tim (viêm nội tâm mạc) hoặc tích tụ của protein amyloid trong các mạch máu của não (amyloid angiopathy) mà đôi khi gây ra “chảy máu” (xuất huyết) đột quỵ. Bệnh thường gặp ở tuổi muộn, gặp nhiều ở nam giới, tiền sử huyết áp cao, có những đợt thiếu máu não cục bộ hoặc một số bệnh lý tim mạch khác… Sa sút trí tuệ thái dương: Đây là một nhóm bệnh đặc trưng bởi sự thoái hóa của các tế bào thần kinh ở thùy trán của bộ não. Nơi đây kiểm soát lý luận, tính cách, chuyển động, lời nói, ngôn ngữ xã hội và một số khía cạnh của bộ nhớ. Nguyên nhân không được biết, mặc dù trong một số trường hợp mất trí nhớ này là đột biến nhất định liên quan đến di truyền. Nhưng nhiều người không có tiền sử gia đình sa sút trí tuệ cũng mắc căn bệnh mày. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh mất trí nhớ này có thể bao gồm các hành vi xã hội không thích hợp, mất tính linh hoạt về tinh thần, vấn đề ngôn ngữ và khó khăn với tư duy và tập trung, thường xuất hiện trong độ tuổi từ 40 và 65. Bệnh Huntington: Thừa hưởng căn bệnh này gây ra một số tế bào thần kinh trong não và tủy sống. Các dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện trong độ tuổi 30 hoặc 40. Có thể đầu tiên bao gồm thay đổi nhân cách nhẹ, dễ cáu gắt, lo lắng, trầm cảm và tiến triển đến mất trí nhớ trầm trọng. Bệnh Huntington cũng gây khó khăn khi bước đi và chuyển động, sự yếu đuối và vụng về. Nguyên nhân của bệnh huntington thường do đột biến di truyền có thể được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Bệnh mất trí nhớ Parkinson: là một rối loạn thoái hoá của hệ thần kinh trung ương bao gồm một tập hợp các triệu chứng như run, không thân mật, di chuyển chậm, dáng đi không vững. Nó có đặc điểm cứng cơ, run, tư thế và dáng đi bất thường, chuyển động chậm chạp và trong trường hợp bệnh nặng người bệnh có thể mất đi một số chức năng vận động vật lý. Khi Parkinson xảy ra mà không có những bất thường thần kinh khác, và không biết nguyên nhân, được gọi là bệnh Parkinson. Bệnh này được đặt theo tên một bác sỹ người Anh, năm 1817 ông là người đầu tiên mô tả về bệnh này. Creutzfeldt- Jakob: Bệnh bắt đầu với các triệu chứng thần kinh phong phú, teo cơ dấu hiệu tổn thương thần kinh thường kèm theo liệt cứng ở các chi. Các triệu chứng khác thường gặp là run, co cứng rối loạn vận động, một số các triệu chứng thường gặp khác là thất điều và mất thị giác…Các dấu hiệu và triệu chứng này thường xuất hiện ở tuổi 60 và ban đầu bao gồm các biểu hiện như thay đổi nhân cách, bộ nhớ suy giảm. Tinh thần suy kiệt nghiêm trọng và nó thường dẫn đến mù loà. Viêm phổi và nhiễm trùng và các bệnh khác cũng xảy ra kèm theo phổ biến. Tràn dịch não: Đây là một chứng bệnh sinh ra vì cơ thể tiết ra quá nhiều dịch bao quanh não. Dáng đi không ổn định, tiểu không tự chủ và chứng mất trí là những dấu hiệu và triệu chứng thường thấy ở những bệnh nhân tràn dịch não. Được coi là một nguyên nhân hiếm gặp của bệnh mất trí nhớ, bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến người già hơn 60 tuổi. Tỷ lệ chính xác của bệnh tràn dịch não là khó xác định bởi vì bệnh chưa có định nghĩa chính thức được chấp thuận. Một số bác sĩ chẩn đoán bệnh trên bằng X quang, một nhóm các chuyên gia chăm sóc sức khỏe dựa trên các chỉ định lâm sàng. Những người khác sử dụng một sự kết hợp của các dấu hiệu và triệu chứng mà họ đã tìm thấy. Theo truyền thống, điều trị bằng cách phẫu thuật cấy ghép một ống dẫn để giảm áp lực gây ra bởi việc tích tụ của dịch não tủy. Trên đây là những dạng cơ bản của bệnh mất trí nhớ. Ngoài triệu chứng của các dạng bệnh mất trí nhớ trên đây, việc kiểm tra, xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh cũng là một trong những phương pháp được áp dụng triệt để để tìn ra căn nguyên của bệnh mất trí. Chia sẻ

Bệnh mất trí: Những biến chứng và hậu quả khôn lường

Hiện nay trên thế giới có hàng triệu người bị mắc bệnh mất trí, tuổi mắc bệnh phổ biến thường từ 65-70 trở lên. Con số này dự đoán sẽ gấp nhiều lần trong vòng 20 năm tới, khi tuổi thọ trung bình ngày càng tăng lên. Vậy bệnh mất trí để lại những hậu quả và biến chứng nguy hiểm gì cho người bệnh, chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây: Triệu chứng bệnh mất trí Triệu chứng bệnh mất trí nhớ sẽ khác nhau tùy vào nguyên nhân, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh mất trí phổ biến thương gồm: Mất trí nhớ: Mất trí nhớ thường xảy ra khi tuổi tác đã cao tuy nhiên với triệu chứng mất trí nhớ của bệnh mất trí thì xảy ra thường xuyên và nghiêm trọng hơn nhiều. Người mắc bệnh này thường không thể nhớ thông tin mà họ vừa tiếp nhận; hay hỏi đi hỏi lại những câu hỏi để có được những thông tin tương tự. Họ quên ngày tháng, tên các thành viên trong gia đình và phải cần đến sự trợ giúp của các cuốn sổ, giấy ghi chú hoặc nhờ người thân nhắc nhở. Khó khăn giao tiếp: Gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tên hoặc từ ngữ khi nói chuyện. Tư duy chậm chạp: Hay nhầm lẫn, thiếu chính xác dẫn đến hiệu quả trong môi trường làm việc hoặc công tác xã hội bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Khó khăn với chức năng phối hợp và động cơ: Người mắc bệnh mất trí thường xuyên cần có sự giúp đỡ trong việc chọn quần áo thích hợp theo mùa hoặc sự kiện, khi không được giám sát, họ có thể mắc các lỗi như mặc chồng đồ ngủ bên ngoài quần áo ban ngày hoặc mang giày nhầm chân. Nặng hơn là ngày càng gia tăng tình trạng tiêu tiểu không tự chủ. Tính cách thay đổi: Trở lên buồn bã, trầm cảm, căng thẳng, lo âu, dễ bị kích động Ảo giác: Ngoài vấn đề về trí nhớ, tư duy, giải quyết vấn đề, một dấu hiệu khác của bệnh Alzheimer là rối loạn thị giác và hay gặp ảo giác như gặp khó khăn trong việc đọc, phân biệt màu sắc hoặc ngược lại. Các biến chứng của bệnh mất trí Chứng mất trí có thể ảnh hưởng đến chức năng của nhiều hệ thống cơ thể và khả năng thực hiện nhiệm vụ hàng ngày và dẫn đến các vấn đề như: Thiếu dinh dưỡng: Gần như tất cả những người mắc bệnh mất trí nhớ sẽ giảm bớt hoặc ngừng ăn uống tại một số điểm. Bởi cơ bắp của họ dần dần cứng lại. Việc nuốt thức ăn ngày càng khó khăn. Việc khó nuốt thức ăn và các dịch uống làm bệnh nhân dễ hít các chất này vào phổi, gây ra viêm phổi hít. Những người bị chứng mất trí cũng bị mất cảm giác đói. Tác dụng phụ của các loại thuốc, hệ tiêu hóa kém, thường xuyên táo bón và các điều kiện khác như bệnh răng miệng cũng có thể khiến cho việc hấp thụ chất dinh dưỡng trở lên khó khăn hơn. Giảm vệ sinh: Giai đoạn trung bình đến nặng của bệnh mất trí nhớ, bệnh nhân sẽ dần mất khả năng độc lập hoàn thành nhiệm vụ cuộc sống hàng ngày. Không còn có thể tắm, ăn mặc, đánh răng và đi vào nhà vệ sinh một mình. Ở giai đoạn cuối họ phụ thuộc hầu như hoàn toàn vào sự chăm sóc của người nhà. Khó uống thuốc: Bởi vì bộ nhớ của một người bị ảnh hưởng, ghi nhớ để có đúng số lượng thuốc vào đúng thời điểm có thể được thử thách. Suy giảm sức khỏe tình cảm: Mất trí làm thay đổi hành vi và nhân cách của con người. Người bệnh có thể tỏ ra thờ ơ và lãnh đạm, đặc biệt trong bối cảnh đòi hỏi phải giao tiếp và tư duy. Đồng thời, người bệnh trở lên thụ động với môi trường xung quanh và có nguy cơ dẫn đến trầm cảm, thất vọng, thiếu kiềm chế và mất phương hướng. Ngoài những biến chứng trên thì nguy hiểm nhất là vào giai đoạn cuối của bệnh mất trí, bệnh nhân mất tất cả các khả năng tự chăm sóc cho bản thân. Họ ăn uống khó khăn, không kiềm chế hoặc không thể kiểm soát bước đi và thường đi lang thang khỏi nhà nên dễ dàng bị vấp ngã, làm tăng nguy cơ gãy xương. Hơn nữa, té ngã thường làm chấn thương đầu nặng, như xuất huyết nội sọ, bệnh nhân phải chịu phẫu thuật nằm viện dài ngày, càng làm tăng nguy cơ huyết khối trong não, tim, phổi, loét da do tư thế,…tất cả đều đe dọa mạng sống người bệnh. Hậu quả khôn lường của bệnh mất trí Rất đáng tiếc là hiện nay hầu hết những người mắc bệnh mất trí thường chỉ sống được khoảng 4-8 năm bởi biến chứng của căn bệnh rất phức tạp và nguy hiểm vô cùng. Nó có thể bắt đầu bằng sự rối loạn và mất trí nhớ nhẹ nhàng, nhưng dần dần sẽ dẫn đến sự suy giảm trí tuệ bất hồi phục nặng nề, tàn phá khả năng nhớ, lý luận, học tập và trí tưởng tượng của người bệnh. Bệnh mất trí nhớ gây nên những áp lực không chỉ cho bản thân người bệnh mà còn trở thành gánh nặng cũng như mất mát cho gia đình và xã hội. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là hiện nay trên thế giới chưa có một loại thuốc nào có thể chữa trị căn bệnh mất trí này khỏi hoàn toàn. Mọi điều trị chỉ mang tính hỗ trợ giúp bệnh nhân làm chậm quá trình mất trí nhớ và ít bị chịu tác động bởi những tiêu cực của căn bệnh này gây ra. Tóm lại, bệnh mất trí nhớ là căn bệnh vô cùng nguy hiểm. Do đó ngay từ khi có những triệu chứng suy giảm trí nhớ, người bệnh cần đến các trung tâm y tế để kiểm tra, phát hiện và điều trị kịp thời, tránh những tổn thương xấu của bệnh mất trí đem đến cho sức khỏe của bản thân mình. Xem thêm: Cách điều trị bệnh mất trí nhớ Chia sẻ

Loading...