Bệnh tuổi già

Những xét nghiệm chẩn đoán bệnh mất trí

Mất trí là sự suy giảm liên tục về chức năng trí tuệ, phổ biến nhất là mất dần khả năng ngôn ngữ, không có khả năng thực hiện các vận động, không có khả năng tư duy, và chức năng điều hành suy giảm. Việc chẩn đoán bệnh mất trí đòi hỏi phải có một đánh giá y tế và bệnh học thần kinh kỹ lưỡng. Một đánh giá y tế về bệnh mất trí nhớ thường bao gồm những điều sau đây: Sàng lọc lâm sàng bệnh mất trí Trong quá trình này, bước đầu tiên xác định xem người bệnh có vấn đề về nhận thức hay không và mức độ nghiêm trọng như thế nào: Hồ sơ bệnh án: Bản thân người bệnh và người thân trong gia đình cần trả lời những câu hỏi như: Mô tả chi tiết về các triệu chứng về nhận thức và hành vi của bệnh nhân? Các triệu chứng mất trí xảy ra theo thứ tự nào? Bao lâu các triệu chứng này xuất hiện? Điều này ảnh hưởng đến khả năng hoạt động trong cuộc sống hàng ngày như thế nào? Khi kiểm tra người bệnh có thể không nhớ chính xác các chuỗi sự kiện hoặc có thể đánh giá thấp vấn đề, vì vậy người chăm sóc hoặc một người nào đó thân cận biết về cá nhân của người bệnh, cần phải đi kèm với bệnh nhân và cung cấp thông tin cho nhân viên y tế nắm rõ. Lịch sử y tế và thuốc: Điều này sẽ cung cấp thông tin về tình trạng của bệnh nhân, có thể chỉ ra nguy cơ cao hơn về bệnh mất trí hoặc xác định các loại thuốc mà bệnh nhân đã từng uống vì chúng có thể có những tác dụng phụ không mong muốn gây ra những biến chứng không chỉ bệnh mất trí mà những căn bệnh nguy hiểm khác. Kiểm tra thần kinh: Kiểm tra thần kinh giúp xác định cụ thể các chứng mất trí hoặc các triệu chứng khác có thể gây ra vấn đề nhận thức, có thể làm tăng nguy cơ như đột quỵ hoặc bệnh Parkinson. Kiểm tra vấn đề khác: Ngoài ra, bác sĩ có thể kiểm tra thêm về khả năng hoạt động và tình trạng tinh thần của bệnh nhân, đồng thời xem xét các vấn đề liên quan đến thực tế chăm sóc người bệnh. Xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh bệnh mất trí: Bước tiếp theo là xác định nguyên nhân của bệnh mất trí bằng các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh như sau: Các xét nghiệm có vai trò nhằm loại trừ các nguyên nhân trao đổi chất và cấu trúc gây ra chứng mất trí bao gồm xét nghiệm máu, điện giải trong huyết thanh (bao gồm canxi), xét nghiệm nồng độ đường và chức năng gan, kiểm tra chức năng tuyến giáp, đo vitamin B12 và folate, xét nghiệm bệnh giang mai. Ngoài ra, một số xét nghiệm có thể phát hiện người bị bệnh có thể tăng nguy cơ bệnh, như cholesterol cao hay huyết áp cao. Chụp hình não: Có 4 kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh lớn mà có thể được sử dụng trong quá trình chẩn đoán là: chụp hình cắt lớp CT hoặc MRI, phát xạ photon đơn cắt lớp vi tính (SPECT), chụp cắt lớp phát xạ positron (PET). Không một kỹ thuật nào trong số chúng có thể cung cấp một cách chuẩn xác về bệnh mất trí nhưng tất cả đều có thể giúp đỡ để chẩn đoán nguyên nhân của chứng mất trí hoặc các yếu tố gây ra thay đổi nhận thức, chẳng hạn như đột quỵ hoặc u não. Các xét nghiệm cũng cho phép xác định kích cỡ bộ não và những thay đổi mạch máu có thể được theo dõi theo thời gian. Kiểm tra tình trạng tâm thần (còn gọi là thử nghiệm nhận thức hoặc bệnh học thần kinh). Việc sử dụng bút chì và giấy kiểm tra có thể đánh giá nhiều lĩnh vực của khả năng tư duy, bao gồm trí nhớ, ngôn ngữ, giải quyết vấn đề và sự phán xét. Các kết quả được sử dụng để so sánh với một cá nhân khác cùng tuổi tác, giáo dục và dân tộc để xác định được vấn đề của bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng. Quá trình chẩn đoán bệnh mất trí đã chính xác hơn trong những năm gần đây, các chuyên gia có thể thu thập số lượng lớn để phân tích và xác định những vấn đề, mức độ nghiêm trọng của họ, và thường có thể xác định nguyên nhân của bệnh mất trí. Đôi khi tồn tại nhiều nguyên nhân có thể mất thời gian để theo dõi trước khi có một chẩn đoán chính xác. Việc xác định xem bệnh có thể hồi phục hoặc không thể hồi phục từ đó có phương pháp điều trị bệnh mất trí nhớ và cách chăm sóc cho người bị bệnh hiệu quả hơn. Trên đây là những thông tin về việc kiểm tra, xét nghiệm và chẩn đoán bệnh mất trí. Điều này có thể giúp cho bệnh nhân và gia đình của họ có những kiến thức để nắm bắt tình trạng sức khỏe hiện tại, đưa ra phương hướng điều trị cũng như lên kế hoạch chăm sóc cơ thể trong tương lai. Chia sẻ

6 Triệu chứng của bệnh mất trí nhớ

Những triệu chứng của người mắc bệnh mất trí nhớ thường phát triển dần theo thời gian. Từ suy giảm nhận thức, rối loạn định hướng, rối loạn ngôn ngữ nhẹ đến hàng loạt các biến chứng khác. Dưới đây là những triệu chứng phổ biến ở người mắc bệnh mất trí nhớ: 1, Sự suy giảm trí nhớ Suy giảm trí nhớ là triệu chứng đặc trưng xuất hiện sớm và điển hình của bệnh mất trí. Đặc biệt là mất trí do bệnh vỏ não Alzheimer. Ở thời kỳ đầu suy giảm trí nhớ có thể nhẹ và thường rõ rệt nhất đối với các sự kiện mới xảy ra như: bệnh nhân hay quên đồ, quên số điện thoại, không nhớ được các sự kiện xảy ra trong ngày, không nhớ được nội dung bài báo vừa đọc, một bản tin vừa xem trên ti vi… Theo tiến trình của bệnh, suy giảm trí nhớ ngày càng nặng hơn. Đối với những người mắc chứng hay quên thông thường có thể quên tên một người nào đó đang nói chuyện với mình nhưng vẫn nhận ra người đang nói chuyện với mình là người quen. Trái lại đối với người bị mắc bệnh mất trí nhớ thì dần dần sẽ quên luôn tên người đang nói chuyện với mình, quên cả sự kiện xảy ra những ngày trước, quên các kiến thức nghề nghiệp cùng những kiến thức đã học,… rồi quên cả các sự nghiệp quan trọng liên quan đến cuộc sống cá nhân: nơi sinh, năm sinh, chỗ ở và những sinh hoạt thường ngày. 2, Rối loạn định hướng Trí nhớ là một nhân tố quan trọng trong việc định hướng, do vậy khi mắc bệnh mất trí nhớ người bệnh cũng dần mất đi khả năng định hướng. Những người bị mất trí nhớ có thể quên luôn những nơi quen thuộc như con đường nhà mình, nơi họ đi đến hoặc đã đến đó bằng cách nào và không biết về nhà bằng cách nào. Ngoài ra, họ cũng có thể nhầm lẫn giữa ngày và đêm. 3, Rối loạn ngôn ngữ Rối loạn ngôn ngữ là triệu chứng quan trọng trong chẩn đoán mất trí nhớ do tổn thương ở vỏ não (Alzheimer, mất trí trong bệnh mạch máu não…). Triệu chứng điển hình và được dùng làm tiêu chuẩn chẩn đoán mất trí trong DSM-IV là: vong ngôn. Các rối loạn ngôn ngữ có thể bao gồm: lời nói mơ hồ, nói lặp từ, khó khăn trong việc tìm từ và ghi nhớ những từ ngữ căn bản. Cách nói chuyện của người mất trí nhớ thường trở nên méo mó, rất khó để người khác hiểu họ muốn nói gì. Và khi bước vào giai đoạn cuối của bệnh mất trí, lúc này người bệnh mất khả năng phản ứng với môi trường xung quanh, không thể tham gia trò chuyện và cuối cùng là không thể kiểm soát cử động. 4, Mất khả năng tư duy Bệnh nhân thấy khó khăn trong việc đánh giá sự vật, sự việc kém. Khả năng suy luận, phán đoán và giải quyết vấn đề cũng bị suy giảm theo tiến triển của bệnh, và ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động nghề nghiệp, và ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động nghề nghiệp, các quan hệ xã hội và ngay cả trong cuộc sống gia đình, hoạt động sống hàng ngày của bản thân người bệnh. Khi bệnh đã tiến triển ở mức độ nặng thì khả năng tư duy và khả năng nhận thức là không còn. 5, Thay đổi về nhân cách Những thay đổi về tính cách của bệnh nhân mất trí nhớ thường là: Bệnh nhân trở nên thu mình lại, không quan tâm tới các sự kiện xã hội, hoặc những người xung quanh, mất đi sự nhiệt tình, năng động. Họ thường sống trong tâm trạng đầy cảm xúc: đau buồn, lo lắng, cáu kỉnh, giận dữ, độc đoán – mà không rõ vì lý do cụ thể nào. Hay nghi ngờ một cách bất thường về các thành viên trong gia đình, hoặc lại tin tưởng một cách thái quá với những người khác và xuất hiện các triệu chứng về hành vi, bao gồm đa nghi và ảo tưởng (ví dụ, tin rằng người chăm sóc là kẻ lừa đảo); ảo giác (nhìn thấy hoặc nghe thấy những điều không có thật); hoặc các hành động lặp đi lặp lại mang tính thôi thúc như vò đầu bứt tai hay xé vụn giấy. Khoảng 30% các bệnh nhân mắc bệnh mất trí nhớ có dấu hiệu hoang tưởng vào ảo giác. Các hoang tưởng thường không hệ thống mà là các hoang tưởng lẻ tẻ, nhất thời. Bệnh nhân thấy như có người lạ nào đó đang ở trong nhà mình; không nhận ra mình trong gương; đối xử với các nhân vật trong ti vi như những người trong cuộc sống thực tại. 6, Các triệu chứng khác Các dấu hiệu thần kinh khác có thể thấy trong bệnh mất trí nhớ như: Co giật ở 10% bệnh nhân mất trí Alzheimer và 20% bệnh nhân mất trí do bệnh lý mạch máu não. Các phản xạ trở nên bất thường. Cơ bắp dần dần cứng lại, việc đi lại trở lên khó khăn, việc nuốt thức ăn và tiêu hóa ngày càng khó khăn hơn. Ngoài ra, người mắc bệnh mất trí nhớ cũng thường hay ngủ ngày, thức tỉnh và trở lên kích động vào ban đêm… Trên đây là những dấu hiệu về bệnh mất trí nhớ. Việc phát hiện và theo dõi những triệu chứng sẽ giúp việc điều trị bệnh mất trí nhớ trở lên dễ dàng hơn. Hy vọng qua bài viết này bạn đọc sẽ có thêm những thông tin mới về bệnh mất trí nhớ và có một sự lựa chọn chính xác để chăm sóc cho sức khỏe cho bản thân hoặc gia đình của mình. Chia sẻ

Tổng quan về bệnh mất trí nhớ

Mất trí nhớ là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm và phổ biến thứ hai sau bệnh trầm cảm. Bệnh mất trí nhớ không chỉ ảnh hưởng rất nặng nề cho bản thân người bệnh mà còn tạo ra gánh nặng rất lớn lên gia đình và xã hội bởi việc điều trị bệnh mất trí hiện nay là vô cùng khó khăn và phức tạp. Ảnh minh họa: Bệnh mất trí nhớ Bệnh mất trí nhớ là gì? Mất trí nhớ là một hội chứng bệnh lý về não được đặc trưng bởi sự suy giảm nhiều chức năng cao cấp của vỏ não mà không có rối loạn ý thức. Các chức năng nhận thức bị ảnh hưởng bao gồm: Trí nhớ, tư duy, định hướng, nhận biết, tính toán, ngôn ngữ, phán đoán, các năng lực học tập và xã hội… Sự suy giảm này thường tiến triển theo thời gian và khó hồi phục, gây suy sụp đáng kể chức năng trí tuệ cũng như các vận động trong sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy, người bị mất trí nhớ, đặc biệt là người cao tuổi, cần được quản lý và điều trị phù hợp để hạn chế những hậu quả xấu của căn bệnh gây ra. Triệu chứng của bệnh mất trí Những người mắc bệnh mất trí nhớ có thể biểu hiện nhiều triệu chứng phát triển dần theo thời gian. Trong đó những triệu chứng của bệnh mất trí nhớ phổ biến là: Khó khăn khi làm những việc quen thuộc Gặp khó khăn trong giao tiếp Suy giảm khả năng phán đoán và tư duy Thay đổi về nhân cách: lãnh cảm, thơ ơ với mọi thứ xung quanh Thiếu sự năng động, nhiệt tình, cách ly với xã hội hoặc sống thu mình Trở lên buồn bã, trầm cảm, dễ bị căng thẳng, kích động Mắc chứng hoang tưởng và ảo giác Mất phương hướng với thời gian và không gian Nguyên nhân dẫn đến bệnh mất trí nhớ Về nguyên nhân dẫn đến bệnh mất trí khá phong phú và có thể phân loại thành 2 nguyên nhân chính gây bệnh như sau: Nhóm có xác định được nguyên nhân: Do rối loạn chuyển hóa Các bệnh lý về mạch máu não, chấn thương sọ não, u não Thiếu vitamin nhóm B Nhiễm trùng, suy giảm miễn dịch Nhiễm độc máu, rượu Nguyên nhân về nội tiết và những trạng thái khác tác động nguyên phát hay thứ phát lên não bộ Do di truyền trong gia đình Nhóm không xác định được nguyên nhân: Nhóm không xác định được nguyên nhân này thường do mắc bệnh thoái hóa não các tổ chức thần kinh: Alzheimer Pick Parkinson Huntington Điều trị bệnh mất trí nhớ như thế nào? Khi phát hiện người thân trong gia đình có các biểu hiện bất thường về trí nhớ cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bác sĩ chuyên khoa để được khám xét toàn diện, tìm ra nguyên nhân gây mất trí và áp dụng các biện pháp trị liệu đặc hiệu. Để điều trị bệnh mất trí nhớ, thông thường sẽ bao gồm các liệu pháp sau: Thuốc chữa bệnh mất trí nhớ: Theo các nhà khoa học, một số thuốc được xem có tác dụng duy trì trí nhớ và tăng khả năng nhận thức là những loại thuốc dinh dưỡng thần kinh, tăng cường chuyển hóa, tuần hoàn não; đặc biệt là các thuốc tác dụng trên hệ thần kinh cholinergic trong điều trị bệnh mất trí alzheimer sẽ là các loại: tacrin, donepezil, rivatigmin… Đối với bệnh mất trí do rối loạn tâm thần như hoang tưởng, ảo giác, trầm cảm, kích động… có thể sử dụng các thuốc an thần kinh, chống trầm cảm, giải lo âu… xong cần lưu ý những hiệu quả đặc ứng do thuốc có thể xảy ra đối với người già. Người già thường được sử dụng nhiều loại thuốc cho cả các bệnh lý có thể kèm theo mất trí… và thường có nhiều tác dụng không mong muốn do phản ứng chéo giữa các thuốc. Liều lượng thuốc ở người già thường rất thấp so với người trẻ tuổi… Ngoài ra, vấn đề dinh dưỡng, trợ giúp các hoạt động hàng ngày như cả tắm rửa, vệ sinh cá nhân đối với các bệnh nhân nặng… cũng có ý nghĩa quan trọng, tránh các biến chứng nguy hiểm của bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh hơn. Trị liệu tâm lý: Giúp kiểm soát triệu chứng và phát triển kỹ năng cho bệnh nhân, cũng như hỗ trợ bệnh nhân và gia đình họ. Qua trị liệu tâm lý, người mắc bệnh mất trí có thể học các kỹ năng đối phó với bệnh và giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, khi điều trị bệnh mất trí, người cố vấn không thể thay thế được cho việc dùng thuốc men, mà có vai trò giúp cho việc chữa trị trở lên nhanh chóng và hiệu quả hơn. Phục hồi tâm lý xã hội: Là một phương pháp cung cấp dịch vụ dựa trên điểm mạnh; các dịch vụ giúp đỡ về các kỹ năng cần thiết trong cuộc sống hàng ngày; ví dụ như quản lý tiền bạc, nấu nướng và vệ sinh cá nhân, giúp cho người bệnh nhanh chóng phục hồi và chủ động với môi trường xã hội hơn. Phòng tránh bệnh mất trí nhớ ra sao? Để phòng tránh bệnh mất trí nhớ, cách hiệu quả nhất vẫn là luyện tập trí não. Để giữ cho não bộ được linh hoạt, nhanh nhẹn cần thực hiện bài tập thần kinh bằng cách sử dụng các giác quan tạo ra sự liên kết mới trong vùng não điều khiển cảm giác. Việc này cần tiến hành đều đặn với những bài tập đơn giản giúp khôi phục trí nhớ, kích thích sự nhạy bén của các giác quan. Ví dụ: tăng cường các hoạt động vào buổi sáng như chải kiểu tóc mới, giặt giũ, nhắm mắt lại khi tắm dưới vòi hoa sen để có cảm giác thích thú, thư giãn. Thưởng thức các tác phẩm nghệ thuật, đi siêu thị để có thể vận dụng linh hoạt các giác quan của mình. Bên cạnh đó, lối sống lành mạnh có thể giảm thấp nguy cơ mắc bệnh mất trí, hay nói cách khác điều gì tác động tốt tới tim thì cũng tốt cho não. Do đó cần có chế độ ăn uống hợp lý, tập thể dục và giữ cho cơ thể không bị béo phì có thể giảm nguy cơ các bệnh tim mạch, đột quỵ não, bệnh tai biến và bệnh Alzheimer. Đặc biệt, trong khẩu phần ăn hàng ngày nên chú ý ăn nhiều cá, trứng, rau xanh… Đây là những thực phẩm rất giàu chất dinh dưỡng và tốt cho não, có thể ngăn chặn được bệnh mất trí hoặc các bệnh não khi về già. Trên đây là những thông tin tổng quan về bệnh mất trí. Việc nắm bắt được những thông tin cơ bản này sẽ giúp bạn đọc có thêm kiến thức và phương pháp để phòng tránh và ngăn chặn bệnh mất trí kịp thời. Chia sẻ

Thông tin giá bán & thành phần Lohha Trí Não

  Lohha Trí Não chứa cao Lycoprin có trong Thông Đất, Thành Ngạnh, Lá Dâu giúp nuôi dưỡng, bảo vệ, ngăn chặn teo và thoái hóa các tế bào thần kinh. Giải pháp mới cho người mắc chứng Teo não, sa sút trí tuệ tuổi già. Giá bán 1 hộp: 250 000đ/ 30viên Thành phần Mỗi viên chứa: Cao Lycoprin (Cao Thạch tùng thân gập, Thành ngạch) …….. 125 mg Cao Bạch Phục Linh….. 115 mg Cao Câu Kỷ Tử……… 100 mg Cao Trạch Tả…….. 75 mg Cao Hoài Sơn…….. 75 mg Cao Sơn Thù ……. 60 mg Cao Lá Dâu…….. 50 mg Công dụng Được sản xuất với dây chuyền công nghệ hiện đại đạt chuẩn GPM, Lohha Trí Não đem đến 3 tác động kết hợp Giúp phòng ngừa hội chứng teo não sau tai biến. Giúp tăng cường hoạt động của trí não, bảo vệ và giảm tình trạng lão hóa tế bào thần kinh, từ đó phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ Giúp cải thiện các triệu chứng của hội chứng sa sút trí tuệ, bệnh Alzheimer như: giảm trí nhớ, giảm khả năng ngôn ngữ, giảm thị giác không gian, giảm chức năng điều hành, giảm rối loạn chức năng và các rối loạn hành vi… Đối tượng sử dụng Lohha Trí Não có thể sử dụng hiệu quả cho các đối tượng: Người có nguy cơ teo não sau tai biến, sau chấn thương sọ não Người già có nguy cơ bị Alzheimer Người có biểu hiện hay quên, suy giảm trí nhớ, suy giảm hoạt động Cách dùng Hỗ trợ điều trị: 4 viên/ngày chia làm 2 lần lúc 8 giờ sáng và 8 giờ tối Phòng ngừa: 2 viên/ngày. Sử dụng 1 lần vào lúc 8 giờ sáng Giá bán lẻ: 250.000đ/ hộp – Hiện Lohha Trí Não đang có chương trình tích điểm 6 hộp được tặng 1 hộp bằng mã thẻ cào trên hộp sản phẩm (Xem chi tiết TẠI ĐÂY hoặc gọi 1800 1265) Khách hàng chú ý cào tem và nhắn tin tích điểm để được tặng thêm Lohha Trí Não nhé Lưu ý quan trọng: Khi mua hàng, khách hàng chú ý mua sản phẩm vẫn còn nguyên tem cào nhé. Để được tham gia nhắn tin tích điểm, có hộp nào tích điểm ngay hộp đó cho khỏi quên, khi nào đủ 6 điểm là Lohha Trí Não tự động liên hệ và gửi miễn phí 1 hộp mới về tận nhà. Đặc biệt, phần mã cào này còn dùng để đảm bảo bạn mua được hàng chính hãng, vì mỗi hộp Lohha Trí Não bán ra trên thị trường đều được mã hóa bởi 1 mã riêng biệt. Khi sử dụng, hãy cào mã và nhắn tin theo hướng dẫn, tin nhắn báo thành công tức là hộp sản phẩm khách hàng đang dùng chính là hàng chính hãng rồi đó. Quy cách: Hộp Lohha Trí Não gồm 3 vỉ x 10 viên nén bao phim. Nên sử dụng liên tục một đợt từ 3-6 tháng để có kết quả tốt nhất Mua Lohha Trí Não tại nhà thuốc : Quý khách vui lòng xem danh sách sau đây: Nhà thuốc BÁN Lohha Trí Não Cần tư vấn thêm: Quý khách vui lòng gọi tới số 18001265 (miễn cước) hoặc kết nối Zalo / viber +84789894105  để được chuyên gia tư vấn nhé. Xem nhà thuốc bán Lohha Trí Não gần nhà bạn nhất TẠI ĐÂY Hà Nội Ba Đình Ba Vì Cầu Giấy Chương Mỹ Đan Phượng Đông Anh Đống Đa Gia Lâm Hà Đông Hai Bà Trưng Hoài Đức Hoàn Kiếm Hoàng Mai Long Biên Mê Linh Mỹ Đức Phú Xuyên Phúc Thọ Quốc Oai Sóc Sơn Sơn Tây Tây Hồ Thanh Oai Thạch Thất Thanh Trì Thanh Xuân Thường Tín Từ Liêm Ứng Hòa Vân Đình TP. Hồ Chí Minh Bình Chánh Bình Tân Bình Thạnh Củ Chi Gò Vấp Hóc Môn Nhà Bè Phú Nhuận Quận 1 Quận 10 Quận 11 Quận 12 Quận 2 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận 6 Quận 7 Quận 8 Quận 9 Tân Bình Tân Phú Thủ Đức Miền Bắc Hà Nội Bắc Giang Bắc Ninh Cao Bằng Điện Biên Hà Giang Hà Nam Hải Dương Hải Phòng Hòa Bình Hưng Yên Lạng Sơn Lào Cai Nam Định Ninh Bình Phú Thọ Quảng Ninh Sơn La Thái Bình Thái Nguyên Tuyên Quang Vĩnh Phúc Yên Bái Bắc Cạn Miền Trung Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Tây Nguyên – Nam Trung Bộ Bình Định Bình Thuận Đắc Nông ĐakLak Gia Lai Khánh Hòa Kon Tum Lâm Đồng Ninh Thuận Phú Yên Đông Nam Bộ TP. Hồ Chí Minh Bà Rịa-Vũng Tàu Bình Dương Bình Phước Đồng Nai Tây Ninh Tây Nam Bộ An Giang Bạc Liêu Bến Tre Cà Mau Cần Thơ Đồng Tháp Hậu Giang Kiên Giang Long An Sóc Trăng Tiền Giang Trà Vinh Vĩnh Long Chia sẻ

Phòng tránh bệnh lẫn tuổi già trước khi quá muộn

Cho đến nay chưa có loại thuốc nào có thể chữa khỏi bệnh lẫn tuổi già. Do đó, ngay từ bây giờ chúng ta nên có phương pháp chăm sóc người cao tuổi trong nhà tránh tác hại xấu từ căn bệnh lẫn tuổi già gây ra. Người mắc bệnh lẫn tuổi già nên ăn uống như thế nào? Một số thức ăn có thể giúp bồi bổ hơn cho khả năng hồi phục của não và phòng chống bệnh lẫn tuổi già: Cá: Người già mắc bệnh lẫn nên chú ý ăn nhiều cá, vì trong cá chứa chất EPA có tác dụng phòng bệnh tim mạch và chất DHA có vai trò rất quan trọng đối với hệ thần kinh. Chất EPA có trong axit béo không no, rất nhiều ở các giống cá lưng xanh, có thể phòng chống được bệnh xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim. Còn chất DHA cũng có trong axit béo không no của cá và có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của tế bào não và hệ thần kinh và người cao tuổi cần DHA để chậm lão hóa bộ não, tránh lú lẫn lúc về già. Dầu mỡ: Một nghiên cứu ở Hà Lan cho thấy có mối liên hệ giữa sa sút trí tuệ và chế độ ăn nhiều mỡ toàn phần, chất béo bão hòa và cholesterol. Tuy nhiên mỡ dạng omega-3 có tác dụng chống lão hóa cho tế bào não. Người ta khuyến cáo năng lượng từ chất béo chỉ nên ở mức dưới dưới 30% tổng nhu cầu hàng ngày. Rau quả sậm màu: Có tác dụng bảo vệ não chống lại sự lão hóa. Đậu nành: Có chứa một thành phần giống estrogen; Trên động vật thí nghiệm cho thấy có tác dụng bảo vệ chống lại bệnh Alzheimer. Đậu nành đặc biệt tốt cho phụ nữ sau mãn kinh. Rượu: Nếu dùng lượng vừa phải (một đến hai ly mỗi ngày) thì có tác dụng tốt bảo vệ não do kích thích phóng thích acetylchotine (chất dẫn truyền thần kinh bị khiếm khuyết trong bệnh Alzheimer). Folate và vitamin B12: Thiếu vitamin nhóm B là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh lẫn tuổi già. Vì vậy bổ sung folate, vitamin B12 sẽ làm giảm hemocysteine (chất làm tăng nguy cơ Alzheimer và bệnh tim mạch). Vitamin chống oxy hóa: chủ yếu là vitamin E và C, chống sự giải phóng gốc tự do làm tổn thương tế bào. Chế độ sinh hoạt phòng tránh bệnh lẫn tuổi già Những thay đổi tích cực của chúng ta có thể thúc đẩy cơ hội chống lại bệnh lẫn tuổi già. Dưới đây là một số thói quen giúp tăng cường sức mạnh cho nã bộ: Tập thể dục thường xuyên: Chúng ta hãy dành ít nhất 30 phút tập thể dục (aerobic, khiêu vũ, đi bộ, bơi lội, làm vườn…) hàng ngày và thực hiện khoảng 5 lần mỗi tuần sẽ giúp duy trì sức khỏe cho não bộ. Đối với những người trên 65 tuổi, thêm 2 – 3 buổi tập thể lực hằng tuần có thể cắt giảm nguy cơ bệnh Alzheimer xuống còn một nửa. Kích thích tâm trí:Nghiên cứu cho thấy việc giữ não hoạt động thường xuyên có tác dụng tăng sức sống, kích thích tinh thần lâu dài, có tác dụng bảo vệ các tế bào não cũ, đồng thời tạo ra các tế bào não mới. Để bộ não hoạt động hiệu quả, những người cao tuổi hãy chơi cờ tướng, đọc sách, viết văn, ghi danh vào các câu lạc bộ… để não thường xuyên hoạt động tốt hơn. Có giấc ngủ chất lượng: Một giấc ngủ sâu và đủ giấc đảm bảo cho sự hình thành và duy trì bộ nhớ. Để có giấc ngủ ngon, trước khi đi ngủ người cao tuổi có thể thư giãn bằng cách tắm nước nóng, đồng thời tắt ti vi, điện thoại. Ánh sáng từ các thiết bị này là tác nhân phá hoại giấc ngủ. Nếu không ngủ đủ giấc vào ban đêm, một giấc ngủ trưa chất lượng có thể giúp đỡ ít nhiều.. Duy trì đời sống xã hội tích cực: Ngoài chế độ ăn uống và tập thể dục, việc kết nối xã hội đóng một vai trò đáng kể trong việc ngăn ngừa nguy cơ bệnh lẫn tuổi già. Tham gia vào các hoạt động nhóm giúp người già có cơ hội tăng cường khả năng hoạt động của não bộ cũng như tạo sự vui tươi thoải mái trong tư tưởng – yếu tố rất có lợi cho sức khỏe của bộ não.Ngoài ra, đi dạo trong công viên, chơi với thú cưng, tập yoga, thiền… là những liệu pháp xoa dịu thần kinh hiệu quả và giúp lấy lại sự thanh thản, nhẹ nhàng trong tâm trí một cách nhanh chóng. Xem thêm: Uống gì để chữa bệnh hay quên, lú lẫn tuổi già? Những lưu ý khi chăm sóc người mắc bệnh lẫn tuổi già Với trường hợp bệnh nhân có biểu hiện của bệnh lẫn tuổi già, những người thân trong gia đình nên lưu ý những điểm dưới đây để chăm sóc người bệnh một cách tốt nhất: Không cho người bệnh tiếp xúc việc bếp núc vì có thể xảy ra hỏa hoạn và đảm bảo sự an toàn cho người bệnh. Chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày nhằm khuyến khích người bệnh ăn nhiều. Cho người bệnh uống thuốc đúng giờ, đúng liều lượng. Tốt nhất nên nghiền nát, pha với nước cho người bệnh uống. Cho người bệnh thường xuyên vận động, ban ngày không nên cho người bệnh ngủ nhiều. Quần áo mặc phải đủ rộng và nên chuẩn bị sẵn nhiều bộ để thay. Nên cho người bệnh mang dép thay cho các loại dày có giây buộc. Khi ra ngoài nên nhờ người trông coi bệnh nhân tránh đi lang thang, đi lạc. Nói chuyện với người bệnh cần nhỏ nhẹ, động viên họ; cũng nên có những hành động ân cần như ôm hôn, trò chuyện thân mật để gợi nhớ một số kỷ niệm cho người bệnh. Ánh sáng trong nhà nên đầy đủ, tránh để nhiều đồ xung quanh để người bệnh khỏi vấp té. Cần cho trẻ nhỏ tiếp xúc, gần gũi với người bệnh vì đó là liều thuốc tốt nhất cho mọi lứa tuổi đặc biệt là người già. Trên đây là những phương pháp phòng tránh bệnh lẫn ở người già. Khi áp dụng những biện pháp chăm sóc trên, người cao tuổi không chỉ mạnh khỏe, tinh thần lạc quan, vui vẻ, mà còn tránh hoặc giảm được những hậu quả xấu từ căn bệnh gây ra. Chia sẻ

Nguyên nhân dẫn đến bệnh lẫn ở người già

Nguyên nhân chính xác gây ra bệnh lẫn tuổi già hiện vẫn chưa được giới khoa học phát hiện ra. Tuy nhiên, có một số nguyên nhân phổ biến dẫn đến bệnh lẫn ở người già là: 1, Tuổi tác gây ra bệnh lẫn tuổi già Bệnh lẫn tuổi già là một diễn biến bệnh lý suy thoái não. Nguyên nhân gây ra bệnh lẫn tuổi già có thể bắt nguồn từ việc các tế bào não bị lão hóa, các nơ ron thần kinh mất dần và sự liên kết giữa các tế bào thần kinh trong não bị phá hủy dẫn đến khả năng hoạt động của não bộ càng kém, đặc biệt ở những người già trên 65 tuổi Theo mức độ già đi của cơ thể, các quá trình teo và loạn dưỡng trong các tế bào thần kinh ngày càng gia tăng. Sự suy yếu của chức năng thần kinh do tuổi tác khiến cho các mạch máu bị lão hóa. Hay còn gọi là hiện tượng xơ hóa mạch nuôi dưỡng não khiến cản trở sự lưu thông máu lên não, điều này khiến việc vận chuyển “dinh dưỡng” nuôi não bị cản trở gây ra bệnh lẫn. Đồng thời, sự co bóp của tim cũng không mạnh như trước khiến cho lưu lượng máu đến nuôi não giảm, oxy đến não cũng kém hơn trước. Đây là nguyên nhân chính của sự suy yếu chức năng hệ thần kinh nói chung và hoạt động nhận thức của người già nói riêng. 2, Ảnh hưởng từ các bệnh lý như bệnh alzheimer, đột quỵ não Có quan điểm lại cho rằng nguyên nhân gây lú lẫn còn do ảnh hưởng từ các bệnh lý như Alzheimer, trầm cảm và di chứng của bệnh tai biến mạch máu não… Bệnh Alzheimer là hình thức phổ biến nhất của bệnh lú lẫn, chiếm khoảng hai phần ba các trường hợp. Bệnh này làm suy thoái khả năng nhận thức một cách từ từ rồi cuối cùng gây ra tình trạng mất trí nhớ hẳn. Một nguyên nhân khác gây ra bệnh lú lẫn tuổi già có thể bắt đầu xuất hiện đột ngột sau một cơn đột quỵ hoặc bắt đầu từ từ trong lúc căn bệnh về mạch máu phát triển ngày càng nặng gây nên căn bệnh lú lẫn não mạch. Các triệu chứng này thay đổi khác nhau tùy thuộc vào vị trí và quy mô của tình trạng hư hại não. Bệnh này có thể ảnh hưởng chỉ một hoặc vài chức năng nhận thức cụ thể nào đó và gần xuất hiện tương tự như bệnh Alzheimer, và sự pha trộn lẫn lộn giữa bệnh Alzheimer và bệnh lú lẫn não mạch tương đối phổ biến. 3, Chế độ dinh dưỡng có mỗi liên hệ với bệnh lẫn tuổi già Một số nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa chế độ dinh dưỡng và bệnh lẫn ở người già. Những người hấp thụ quá nhiều chất đạm beta có tỷ lệ mắc bệnh lẫn khi về già cao hơn những người hấp thụ ít chất này. Bởi sự bất thường trong não bộ do các mảng tinh bột gây ra. Các mảng tinh bột này còn được gọi là tinh bột beta cùng với các dây rối thần kinh – một bó sợi nhỏ xoắn vào nhau và cấu thành một chất đạm gọi là ‘tau’ gây ra hậu quả: ngăn chặn sự giao tiếp giữa các tế bào thần kinh và khiến cho chúng chết đi. 4, Lạm dụng thuốc dẫn đến bệnh lẫn tuổi già Việc sử dụng các loại thuốc trong thời gian dài, đặc biệt là nhóm thuốc trợ tim, thuốc điều trị cao huyết áp, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm… cũng là một trong những tác nhân gây ra bệnh lẫn của người già. Bởi trong thành phần của những chất này gây ảnh hưởng đến phần não bộ có chức năng lưu trữ thông tin và hình thành ký ức. Việc lạm dụng thuốc không chỉ gây ra bệnh hay quên ở người già thông thường, mà nguy hiểm hơn, việc lạm dụng thuốc lâu dần sẽ gây ra tình trạng suy giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ, thậm chí là mất trí nhớ. 5, Di truyền là nguyên nhân gây ra bệnh lẫn tuổi già Nếu từng có một người thân nào đó trong gia đình hay trong dòng họ mang gène lú lẫn thì con cái có thể có nguy cơ bị lú lẫn sau này. Chúng ta không thể ngăn chặn được tính di truyền này, nhưng chúng ta sẽ có các phương pháp phòng tránh bệnh lẫn tuổi già khi biết được trước mình có nguy cơ mắc bệnh lú lẫn từ thế hệ trước  của mình. Tóm lại, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh lẫn tuổi già. Có tới 75% trường hợp lú lẫn diễn tiến âm thầm một thời gian khá lâu trước khi được phát hiện, thường thì do thân nhân nhận ra. Vì vậy, biết và phòng tránh những nguyên nhân gây bệnh sẽ giúp chúng ta giảm ảnh hưởng từ hậu quả xấu của căn bệnh gây ra Chia sẻ

Loading...